Phân khúc xe bình dân hạng B tại Việt Nam hiện có khá nhiều lựa chọn, với Toyota Vios, Ford Fiesta, Hyundai Accent, Nissan Sunny..., nhưng không có nghĩa là đã hết chỗ cho Honda City.
Nếu chủ yếu để phục vụ nhu cầu đi lại trong đô thị tại mọi thị trường chứ không riêng Việt Nam, thì một chiếc xe nhỏ bé đáp ứng nhu cầu đa dạng, động cơ nhỏ tiết kiệm nhiên liệu luôn được quan tâm. Với đặc thù thị trường Việt Nam, còn một yếu tố quan trọng nữa là giá. Việc xác định một mẫu xe là đắt hay rẻ còn phụ thuộc vào các trang thiết bị của xe.
Để tiện tham khảo, dưới đây là bảng giá của các mẫu sedan hạng B hiện có tại thị trường Việt Nam:
Mẫu xe
|
Giá (triệu đồng)
|
Toyota Vios
|
552 - 602
|
Hyundai Accent
|
551 - 599
|
Ford Fiesta (4 cửa)
|
543
|
Nissan Sunny
|
518 - 588
|
Honda City
|
540 - 580
|
Nếu xét về kích thước, Honda City lớn hơn các đối thủ cùng phân khúc tại Việt Nam, nên nội thất rộng hơn, chỗ để chân thoải mái hơn, khoang chứa hành lí lớn hơn. Dung tích khoang hành lí 506 lít của Honda City là con số mà các đối thủ cùng phân khúc không có được. Tuy nhiên, điều có lẽ mà đa số người tiêu dùng Việt Nam khó hài lòng là xe City, kể cả ở phiên bản cao nhất - 5AT, không được trang bị nội thất da.
Cũng như đa số các xe hạng B khác tại Việt Nam, Honda City có hệ thống an toàn tiêu chuẩn ở mức "vừa đủ dùng", với phanh đĩa ở cả bốn bánh, có hỗ trợ bởi hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), hệ thống phân bổ lực phanh điện tử (EBD), hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BAS), túi khí hàng ghế trước. Những trang bị cao cấp hơn, như hệ thống ổn định thân xe điện tử (VDC), đèn pha dạng chiếu, cửa sổ trời… sẽ đòi hỏi sự đầu tư lớn hơn của khách mua xe.
Xe Honda City tại Việt Nam có kích thước 4.430 x 1.695 x 1.485mm (dài, rộng, cao) cùng chiều dài cơ sở 2.550mm
Bán kính vòng quay tối thiểu của xe là 5,3m, với bộ vành kích thước 15"
Honda City tại Việt Nam được trang bị động cơ I4 SOHC i-VTEC phun nhiên liệu điện tử và hệ thống điện tử điều khiển van bướm ga, cho công suất tối đa 118 mã lực tại vòng tua 6.600 vòng/phút và momen xoắn cực đại 145 Nm tại 4.800 vòng/phút. Chắc chắn sẽ nhiều người đặt ra câu hỏi: Tại sao lại là động cơ trục cam đơn (SOHC) trong khi phổ biến hiện nay là loại trục cam đôi (DOHC)? Tuy nhiên, mức công suất 118 mã lực của City đủ để trả lời tất cả, từ Toyota Vios (107 mã lực, 141 Nm), Nissan Sunny (99 mã lực, 134 Nm)…
Honda City có lẫy chuyển số trên tay lái - trang bị hơn hẳn các đối thủ cùng phân khúc
Ngoài ra, hộp số tự động 5 cấp của Honda City hoạt động khá tốt, đặc biệt khi xe di chuyển trong các đô thị lớn. Nếu như trên đường cao tốc, hộp số tự động này dễ dàng giúp xe đạt tốc độ tối đa 180km/h, thì trong phố, việc được bị hệ thống sang số trên tay lái giúp người lái khá linh hoạt trong những trường hợp đòi hỏi lực kéo lớn (về số thấp). Đặc biệt, ở cấp số D, lẫy sang số giúp bạn dễ dàng về số và tự động lên số lại khi xe đạt đủ tốc độ (các cấp số sẽ hiển thị số trên bảng LCD để người lái quan sát). Chế độ này hoàn toàn khác với cấp số S khi bạn sử dụng lẫy số tay; các cấp số hiển thị sẽ có thêm chữ M (M1, M2…) và người lái hoàn toàn phải lên số theo chế độ số sàn.
Một điểm đáng chú ý nữa là tại Việt Nam, Honda City là mẫu xe đầu tiên loại bỏ đầu đọc CD trên xe (vẫn giữ nguyên hệ thống đài thu sóng radio), thay vào đó là hỗ trợ trang bị kết nối USB, AUX và đọc định dạng MP3. Chắc chắn sẽ có nhiều tranh cãi về mức độ tiện dụng của kiểu trang bị này, nhưng xét trong sự phổ biến của các thiết bị kỹ thuật số cá nhân thì có vẻ như đây là một quyết định khá táo bạo của Honda tại Việt Nam.
Nhờ trợ lực điện, tay lái nhẹ, xe Honda City linh hoạt trong phố đông mà vẫn giữ được sự chắc chắn ổn định ở tốc độ trên 80km/h. Và ở tốc độ này, City đảm bảo được sự đánh lái chính xác, thân xe ổn định, nhưng tiếng gió đã bắt đầu vọng vào nhiều hơn.
Một điểm ưu nữa của Honda City xét trong phân hạng B là chất lượng cách âm ở mức chấp nhận được, với độ ồn đo được như sau:
|
Khoang động cơ |
Mũi xe |
Khoang lái |
Chế độ chưa tải |
67,7 dB |
54,2 dB |
36,9 dB |
Và khi vận hành trên đường (trên đường quốc lộ, không chở thêm đồ nặng hay thêm người, lốp bơm đủ áp suất)..., độ ồn đo được như sau:
Tốc độ |
40km/h |
60km/h |
>80km/h |
Vị trí khoang lái |
58 dB |
61,2 dB |
68,4 dB |
Những thông số mà phóng viên Dân trí đo được không hoàn toàn giống với thông số nhà sản xuất công bố, bởi độ ồn này được đo trên đường thực tế (tiêu chuẩn đường cao tốc - quốc lộ).
Thông số kỹ thuật của xe Honda City tại Việt Nam:
Dài x Rộng x Cao (mm) |
4.430 x 1.695 x 1.485 |
Chiều dài cơ sở |
2.550mm |
Khoảng sáng gầm xe |
160mm |
Bán kính vòng quay tối thiểu |
5,3m |
Dung tích khoang chứa đồ |
506 lít |
Cỡ lốp |
175/65R15 |
Kiểu động cơ |
I4 SOHC i-VTEC, PGM-FI |
Hộp số |
Sàn hoặc Tự động 5 cấp |
Dung tích xi-lanh |
1.497 cc |
Công suất tối đa |
128 mã lực / 6.600 |
Mô men xoắn cực đại |
145Nm / 4.800 |
Dung tích bình nhiên liệu |
42 lít |
Một số hình ảnh xe Honda City tại Việt Nam:
Một số đường nét của mẫu Accord được đưa lên thiết kế tản nhiệt xe Honda City
Nóc khoang hành lí cao nên dung tích được nâng lên đến 506 lít
Là một mẫu xe bình dân nên Honda City không được trang bị các dải đèn Led ở trước và sau
Với phiên bản AT, Honda trang bị bộ vành hợp kim nhôm, còn bản MT thì không
Nội thất vải/nỉ là trang bị tiêu chuẩn
Hàng ghế sau không có tựa cho người thứ ba
Bố trí khoang lái
Khá nhiều hộc chứa đồ được bố trí ở vị trí trung tâm xe, thuận tiện cho cả hai hàng ghế
Thiết kế tay lái có sự "vay mượn" của Civic
Hộp số tự động với kiểu tay nắm truyền thống của Honda
Hệ thống điều hòa của Honda City vẫn là loại chỉnh cơ. Bố trí trên bảng điều khiển, các phím bấm hệ thống giải trí nhìn chung đơn giản
Thay vào vị trí của ổ CD là hốc để thiết bị multimedia với đầu kết nối USB, AUX
Honda City không trang bị hệ thống gập gương điện nhưng kính điện có chức năng chống kẹt
Chìa khóa điều khiển từ xa có hỗ trợ mã hóa chống trộm
Bố trí bảng đồng hồ của phiên bản AT với màn hình LCD nhỏ hiển thị các cấp số (khi dùng tính năng đi số sàn)
Hàng ghế trước có hỗ trợ túi khí và chỉnh cơ hoàn toàn
Honda City sử dụng đèn pha halogen
Theo Dân Trí