Để bài so sánh thật sự ngang tài cân sức, Sportage 2016 2.0AT sẽ được chọn để so kè cùng Tucson 2016 phiên bản đặc biệt.
KIA Sportage 2016 | Hyundai Tucson 2016 | |
---|---|---|
Giá Cả | 1,03 tỷ | 963 triệu - 1,04 tỷ |
Xuất xứ | Nhập khẩu | Nhập khẩu |
Dung tích động cơ | 2.0L | 2.0L |
Công suất | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút |
Moment xoắn cực đại | 192Nm, tại 4.000 vòng/phút | 196Nm, tại 4.000 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 6 cấp | Tự động 6 cấp |
Kiểu dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |
Là mẫu xe mới nhất gia nhập phân khúc CUV tầm trung vốn đã khá chật chội, Kia Sportage 2016 đứng trước không ít thử thách từ những tên tuổi đình đám như Honda CR-V hay Mazda CX-5, nhưng đối thủ đầu tiên không ai khác hơn chính là nguời anh em đồng hương Hyundai Tucson 2016. Và để bài so sánh thật sự ngang tài cân sức, Sportage 2016 2.0AT sẽ được chọn để so kè cùng Tucson 2016 phiên bản đặc biệt.
Giá bán
Bước vào năm 2016, Thaco Trường Hải và Hyundai Thành Công đưa ra giá bán cho hai mẫu xe như sau:
Kia Sportage 2.0AT 2016: 1.028 triệu đồng
Hyundai Tucson 2016 bản đặc biệt: 1.035 triệu đồng
Dù cho cả hai đều được nhập khẩu nguyên chiếc từ Hàn Quốc cũng như xuất phát từ cùng một hệ khung gầm và động cơ nhưng Sportage 2016 có lợi thế giá bán tốt nhất phân khúc, bên cạnh đó còn là danh sách trang thiết bị có phần vượt trội so với Tucson.
Ngoại thất
Thêm thông tin dành cho những ai yêu thích cặp đôi thương hiệu Hàn Quốc thì Kia hiện là một công ty con nằm trong tập đoàn Hyundai, vậy nên nhiều mẫu xe của cả hai cùng chia sẻ nền tảng công nghệ với nhau, và Sportage và Tucson thế hệ 2016 cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên mẫu gầm cao năm chỗ của Kia được tinh chỉnh đôi chút nên khoảng cách hai trục rút ngắn hơn 30 mm so với người anh em, còn lại khoảng sáng gầm không thay đổi và các thông số tổng thể khá tương đồng.
Nhằm định vị tên tuổi cũng như hướng đến các đối tượng khách hàng khác nhau, mỗi mẫu xe chọn cho riêng mình phong cách đặc trưng: Sportage trẻ trung với những đường nét táo bạo đầy cá tính đối lập với phong thái bề thế, lịch lãm nhưng không kém phần mạnh mẽ của Tucson.
Trực diện từ phía trước, Kia mang đến một dáng vẻ không thể nhầm lẫn cho Sportage với lưới tản nhiệt “mũi hổ” cùng cụm đèn LED sương mù hình khối, bên cạnh đó là hệ thống đèn pha tự động dạng HID có tính năng rửa đèn thiết kế sắc sảo đẹp mắt. Trong khi đó Tucson có dáng dấp cứng cáp hơn thế hệ trước, Hyundai sử dụng lưới tản nhiệt đa giác mạ chrome như ở Santa Fe hay Creta, tính năng chiếu sáng hiện đại với đèn pha tự động kiểu Projector “liếc mắt” theo góc lái kết hợp cùng dải viền LED sang trọng.
Cả hai có cùng dáng xe dốc về trước đầy năng động và khoảng sáng gầm 172 mm, tuy vậy Sportage nhỉnh hơn đôi chút khi lăn bánh trên bộ la-zăng hợp kim đúc 19-inch so với kích thước 18-inch của Tucson. Bù lại Hyundai bổ sung thêm chức năng sấy gương chiếu hậu nhằm tăng khả năng quan sát cho người lái khi di chuyển vào thời tiết xấu. Các trang bị ngoại thất còn lại không quá chênh lệch như tay nắm cửa mạ chrome khóa/mở một chạm và đèn báo rẽ tích hợp cùng gương chiếu hậu chỉnh, gập điện.
Tiến về đuôi xe, Sportage trông cân đối hơn với tạo hình mở rộng từ trên xuống cũng như ăn-ten vây cá gọn gàng so với các đường nét có phần dàn trải quá mức của đối thủ. Và hoàn thiện thiết kế cho hai chiếc CUV, Kia và Hyundai áp dụng phong cách thể thao với cản sau hầm hố, đuôi lướt gió đặt trên cao đi kèm đèn phanh thứ ba và sau cùng là cụm đèn hậu dạng LED hiện đại cho phép các phương tiện khác dễ dàng quan sát.
Nội thất
Bên trong cả Sportage và Tucson 2016 cùng thể hiện sự tận tâm mà hai hãng xe Hàn Quốc vẫn thường mang đến cho khách hàng, và để có thể đồng điệu với dáng vẻ ngoại thất thì Kia đã thiết kế khoang lái mang hơi hướng năng động đầy sức trẻ, còn Hyundai thể hiện mong muốn chinh phục người sử dụng nhờ sự lịch lãm ở từng chi tiết.
Hành khách trên Sportage sẽ tận hưởng những chuyến đi thông qua hàng ghế ngồi êm ái được bọc da cùng các đường chỉ trang trí đậm chất thể thao như đúng từ “sport” ở tên gọi, trong khi đó người đồng hương với tone màu xám (hoặc màu be) trang nhã cùng trang bị tính năng chỉnh điện 10 hướng cho ghế lái, 8 hướng cho ghế phụ và hốc gió phụ cho hàng ghế phía sau, tuy nhiên Kia vẫn vượt lên với trang bị thông gió và sưởi hàng ghế trước.
Với vị thế “đàn em” so với Tucson, bảng tablo của Sportage trông gãy gọn và trẻ trung hơn, về phía Hyundai là phần thể hiện khá hào nhoáng với các góc bo mềm mại ở bảng điều khiển trung tâm. Cả hai đều bố trí các nút bấm hợp lý nhằm giúp việc sử dụng dễ dàng, và Sportage có điểm nhấn tốt hơn với màn hình đa chức năng thay vì màn hình đơn sắc của Tucson 2016.
Với logo GTline phía dưới, vô-lăng ba chấu dạng đáy phẳng thể thao của Sportage kết hợp cùng lẫy chuyển số chắc chắn sẽ đem đến những trải nghiệm đầy hứng khởi cho người lái. Không để tụt lại so với đối thủ, Tucson trang bị tay lái bọc da điều chỉnh 4 hướng có tích hợp các nút bấm điều chỉnh âm thanh, trả lời điện thoại rảnh tay Bluetooth và điều khiển hành trình Cruise Control.
Bảng đồng hồ hiển thị ở cả Sportage và Tucson thiết kế tương đồng với màn hình đa thông tin đặt giữa hai cụm vận tốc và tốc độ vòng tua, các thông số như nhiệt độ bên ngoài, quãng đường đi được, tốc độ trung bình hay vị trí số đều có thể quan sát trực quan và sinh động, hỗ trợ tối đa cho việc điều khiển xe.
Bên trái là bảng đồng hồ của Sportage 2016, bên phải là cụm hiển thị thông tin ở Tucson 2016.
Trang bị tiện nghi
Kia cùng Hyundai vẫn luôn nổi danh với sự hào phóng ở những tính năng và trang bị cung cấp cho khách hàng, vượt qua khỏi chuẩn mực chung của thị trường và bỏ xa các đối thủ khác. Đầu tiên có thể kể đến hệ thống điều hòa tự động hai vùng độc lập, và nếu Sportage 2016 đi cùng chức năng lọc khí bằng ion thì Tucson 2016 có hộc làm mát thức uống. Tiếp đến, Kia lợi thế hơn về mặt giải trí với cụm loa JBL cao cấp 10 chiếc trong khi Hyundai chỉ trang bị hệ thống âm thanh 6 loa hỗ trợ Radio/CD/MP3/USB/AUX.
Danh sách các trang bị còn lại vẫn là sự nhỉnh hơn của Kia, ngoài nút bấm khởi động, gương chiếu hậu bên trong chống chói cửa sổ trời toàn cảnh panorama chỉnh điện, cửa sau đóng/mở điện thì Sportage 2016 nâng tầm thêm tiện nghi với sạc điện thoại không dây và chức năng sấy kính trước/sau.
Động cơ – Vận hành
Không quá lời khi gọi Sportage và Tucson là hai anh em song sinh, bởi cả hai cùng mang trên mình “gen di truyền DNA” Nu 2.0 MPI sản sinh công suất 156 mã lực, tuy nhiên Kia tinh chỉnh phần nào mô-men xoắn chỉ còn 192 so với 196 Nm ở Hyundai, và hộp số tự động 6 cấp cùng 3 chế độ lái Eco – Normal – Sport giúp cặp đôi CUV vận hành tiết kiệm và linh hoạt dù ở bất kì đâu. Bên cạnh đó thì khả năng cách âm cũng như sự êm ái ở hai mẫu xe không có quá nhiều khác biệt, ngoại trừ việc Sportage với hai lẫy chuyển số cùng chế độ lái Sport rõ ràng sẽ nhanh nhạy và mạnh mẽ hơn khi bạn muốn hoàn toàn làm chủ chiếc xe ở tốc độ cao.
An toàn
Đáng ngạc nhiên là mẫu xe tầm 1 tỷ như Tucson 2016 lại không trang bị hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD, ngoài điểm trừ này thì hãng xe Hàn Quốc vẫn mang đến sự bảo vệ đầy đủ dành cho hành khách bên trong cabin. Kia Sportage chắc hẳn là mẫu xe trang bị an toàn “tận răng” nhất trong phân khúc, ngoài danh sách kể trên thì Kia còn bổ sung hệ thống cảnh báo điểm mù BSD và tính năng khóa cửa tự động theo tốc độ.
Các thông số kỹ thuật
KIA Sportage 2.0AT 2016 1,03 tỷ |
Hyundai Tucson (đặc biệt) 2016 1,04 tỷ |
|
---|---|---|
Xuất xứ | Nhập khẩu | Nhập khẩu |
Dáng xe | Gầm cao 5 chỗ | Gầm cao 5 chỗ |
Số chỗ ngồi | 5 | 5 |
Số cửa | 5 | 5 |
Kiểu động cơ | Xăng I5 | Xăng I4 |
Dung tích động cơ | 2.0L | 2.0L |
Công suất cực đại | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút |
Moment xoắn cực đại | 192Nm, tại 4.000 vòng/phút | 196Nm, tại 4.000 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 6 cấp | Tự động 6 cấp |
Kiểu dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |
Tốc độ cực đại | ||
Thời gian tăng tốc 0-100km/h | ||
Mức tiêu hao nhiên liệu | l/100km | l/100km |
Thể tích thùng nhiên liệu | 62L | 0L |
Kích thước tổng thể (mm) | 4.480x1.855x1.645 | 4.475x1.850x1.660 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.670 | 2.670 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 172 | 172 |
Bán kính quay vòng tối thiểu (m) | 5,30 | |
Trọng lượng không tải (kg) | ||
Hệ thống treo trước | McPherson | McPherson |
Hệ thống treo sau | Liên kết đa điểm | Liên kết đa điểm |
Hệ thống phanh trước | Đĩa | Đĩa |
Hệ thống phanh sau | Đĩa | Đĩa |
Thông số lốp | 245/45R19 | |
Mâm xe | Hợp kim 19" | Hợp kim 18" |
Đời xe | 0 | 0 |
Chất liệu ghế | Da | Da |
Chỉnh điện ghế | Hai ghế trước chỉnh điện | Hai ghế trước chỉnh điện |
Màn hình DVD | Có | Không |
Bluetooth | Có | Có |
Loa | 08 loa | 6 loa |
Điều hòa | Tự động 02 vùng có hốc gió hàng ghế sau | tự động 2 vùng có hốc gió hàng ghế sau |
Nút điều khiển trên tay lái | Điều khiển hệ thống giải trí, Điện thoại rảnh tay, Lẫy số, Điều khiển hành trình | Điều khiển hệ thống giải trí, Điện thoại rảnh tay, Điều khiển hành trình |
Cửa sổ trời | 2 cửa sổ trời | 2 cửa sổ trời |
Gương chiếu hậu chỉnh điện | Chỉnh, gập điện | Chỉnh, gập điện |
Star stop engine | Có | Có |
Số lượng túi khí | 06 túi khí | 6 túi khí |
Phanh ABS | Có | Có |
Hỗ trợ phanh khẩn cấp BA | Có | Không |
Hệ thống phân bổ lực phanh EBD | Có | Không |
Hệ thống cân bằng điện tử ESP | Có | Có |
Hệ thống ổn định thân xe VSM | Có | Có |
Cảm biến lùi | Có | Có |
Camera lùi | Có | Có |
Theo Infonet
KIA Sportage 2016 | Hyundai Tucson 2016 | |
---|---|---|
Giá Cả | 1,03 tỷ | 963 triệu - 1,04 tỷ |
Xuất xứ | Nhập khẩu | Nhập khẩu |
Dung tích động cơ | 2.0L | 2.0L |
Công suất | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút |
Moment xoắn cực đại | 192Nm, tại 4.000 vòng/phút | 196Nm, tại 4.000 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 6 cấp | Tự động 6 cấp |
Kiểu dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |
KIA Sportage 2016 | Hyundai Tucson 2016 | |
---|---|---|
Giá Cả | 1,03 tỷ | 963 triệu - 1,04 tỷ |
Xuất xứ | Nhập khẩu | Nhập khẩu |
Dung tích động cơ | 2.0L | 2.0L |
Công suất | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút | 156 mã lực, tại 6.200 vòng/phút |
Moment xoắn cực đại | 192Nm, tại 4.000 vòng/phút | 196Nm, tại 4.000 vòng/phút |
Hộp số | Tự động 6 cấp | Tự động 6 cấp |
Kiểu dẫn động | Cầu trước | Cầu trước |