Thế hệ thứ hai của mẫu Toyota Innova ra đời trong “sự đợi chờ” của cả thị trường Đông Nam Á, sau khi thế hệ đầu tiên đã tung hoành suốt 15 năm qua mà không có những thay đổi nào đáng kể.
Toyota thế hệ thứ hai tại Việt Nam vẫn sẽ được trang bị động cơ xăng 2.0L và không có thêm trang bị động cơ diesel 2.4L, tương tự các mẫu xe đa dụng toàn cầu - IMV khác như Hilux, Fortuner; và giống các thị trường khác như Indonesia hay Ấn Độ.
Tuy nhiên điểm khác biệt ở các mẫu Innova thế hệ mới ở Việt Nam là việc áp dụng hệ thống biến thiên van kép Dual VVT-I thay cho hệ thống biến thiên van nạp trước đây (đã được áp dụng cho Camry vào năm 2012) được trang bị hộp số tự động 6 cấp trên các phiên bản G và V, thay thế cho hộp số tự động 4 cấp trước đây. Ngoài ra, trên cả ba phiên bản đều trang bị các tính năng vận hành đa dạng, với các chế độ Eco/Power và Normal, tuy nhiên cả ba phiên bản mới của Innova đều sử dụng hệ thống trợ lực thủy lực do đó với nhiều người, hệ thống lái của Innova mới vấn khá nặng nề.
Cũng giống như ở các thị trường khác, Toyota Innova thế hệ thứ hai tại Việt Nam có ngoại thất thay đổi mới hoàn toàn với cụm đèn pha mới, lưới tản nhiệt cách điệu mang đường nét thiết kế của mẫu SUV - Highlander và cụm đèn hậu hoàn toàn mới (theo chiều ngang), thay thế cho thiết kế kéo dài từ trên xuống ở thế hệ thứ nhất.
Toyota Innova mới có kích thước 4735 x 1830 x 1795mm (dài, rộng, cao) chiều dài cơ sở 2.750mm, bán kính vòng quay tối thiểu 5,4m, dung tích bình nhiên liệu 55 lít và trọng lượng không tải 2.330 - 2.730kg. Với kích thước này, Innova thế hệ thứ hai dài hơn thế hệ cũ 150mm, rộng hơn 70mm và cao hơn 35mm, thay đổi này giúp khoang xe cao hơn 10mm và rộng thêm gần 20mm.
Nếu như phiên bản cao cấp nhất Innova V được trang bị bộ mâm hợp kim 17” với cỡ lốp 215/55 thì hai phiên bản Innova G và E sử dụng bộ mâm kích thước 205/65R16 (với tỉ lệ này thì bộ mâm của bản V hoàn toàn có thể sử dụng cho hai phiên bản còn lại).
Ngoại trừ phiên bản V cao cấp nhất được trang bị đèn pha Led dạng chiếu còn lại hai phiên bản G và E vẫn sử dụng đèn halogen cả pha/cốt. Không chỉ có vậy, Innova V còn có thêm hệ thống đèn tự động với cảm biến ánh sáng, hỗ trợ điều chỉnh góc chiếu và chế độ đèn chờ dẫn đường…
Bên trong xe, nếu phiên bản V (ảnh trên) được ưu ái với ghế da (sản xuất trong nước) điều chỉnh điện 8 hướng cùng các mảng ốp gỗ trang trí và đường viền màu bạc thì phiên bản G và E sử dụng ghế nỉ, điều khiển cơ, nội thất không được ốp gỗ (phiên bản G chỉ có viền màu bạc).
Ngoài ra, Toyota Việt Nam khá hào phóng khi trang bị tựa đầu đầy đủ cho phiên bản G và E với 8 chỗ, và đương nhiên cả phiên bản V với 7 chỗ (hàng ghế thứ hai có 2 ghế độc lập).
Toyota Innova 2016 vẫn giữ ưu điểm về hệ thống điều hòa tự động với hai giàn lạnh với cửa gió cho tất cả các hàng ghế (riêng bản E là điều hòa chỉnh tay)
Còn đối với phiên bản G và E (ảnh trên) chỉ có đọc đầu CD với 6 loa dù vẫn có kết nối bluetooth, USB, AUX…
Phiên bản V vẫn được ưu ái các trang bị hỗ trợ cao cấp nhất của Toyota Việt Nam với hệ thống khởi động bằng nút bấm, chức năng mở cửa thông minh, hệ thống điều khiển bằng giọng nói (tích hợp trên tay lái), hệ thống giải trí với ổ DVD và màn hình cảm ứng 7”, khe đọc thẻ mở rộng, cổng kết nối HDMI.
Ở trang bị an toàn, Toyota Innova thế hệ thứ hai tại Việt Nam được trang bị tiêu chuẩn hệ thống phanh đĩa trước và phanh tang trống phía sau, đi kèm với đó là hệ thống ABS/EBD/BA hỗ trợ cho người lái. Ngoài ra hệ thống cảm biến phía sau, túi khí hàng ghế trước, túi khí đầu gối người lái, cấu trúc giảm chấn thương cổ và hệ thống cột lái tự đổ (khi gặp tai nạn) cũng được Toyota Việt Nam “hào phóng” đưa vào làm trang bị tiêu chuẩn.
Và chính ở những trang bị an toàn này, sự khác biệt ở phiên bản V - với giá tiền cao nhất (995 triệu đồng) mới thể hiện rõ nét so với hai phiên bản còn lại; thiết bị phong phú hơn, chất lượng cao cấp hơn… Toyota Innova V thế hệ mới tại Việt Nam được trang bị khá nhiều tính năng cao cấp mà lần đầu tiên, sau 15 năm người ta mới chứng kiến Toyota có cuộc “cách mạng” lớn đến vậy: hệ thống ổn định thân xe điện tử VSC, hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hệ thống túi khí xung quanh xe (dành cho hàng ghế thứ hai và hệ thống túi khí rèm, hai bên hông hàng ghế trước…
Một số vị trí để đồ được bố trí trên Innova V
Độ ồn đo được trên Innova thế hệ thứ hai ở các vị trí khoang động cơ, mũi xe và khoang lái ở chế độ không tải (tốc độ động cơ 800 vòng/phút).
Tiếng ống trong xe đo ở các dải tốc độ 40/60/80km/h ở đường quốc lộ. Ở Innova thế hệ mới, Toytoa cho biết đã cải tiến một số chi tiết ở hệ thống cách âm bao gồm tăng thêm các lớp đệm và tấm cách âm ở động cơ, các miếng xốp và đệm cách âm cửa. Và trên thực tế, thế hệ thứ hai của mẫu MPV này có độ cách âm tốt hơn hẳn so với thế hệ đầu tiên tại Việt Nam.
Không gian rộng rãi, điều hòa hiệu quả, sửa chữa dễ dàng... những yếu tố này tiếp tục là thế mạnh của Toyota Innova đối với khách Việt Nam, đặc biệt là các khách hàng kinh doanh vận tải, sự xuất hiện của phiên bản V với khá nhiều tính năng hỗ trợ được coi như một động thái của Toyota trong việc lôi kéo thêm những khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng một mẫu MPV cho gia đình, một động thái được coi là "khá mạo hiểm" khi mà từ lâu rất nhiều người chưa coi chiếc Innova này là một lựa chọn cho sở hữu cá nhân.
Theo Dantri