Từ những thông số quen thuộc như công-tơ-mét, áp suất dầu động cơ cho tới nhiệt độ khí xả động cơ đều được hiển thị.
Phần lớn đồng hồ trên xe tải hạng nặng giúp tài xế biết tình trạng hoạt động của động cơ. Ngoài ra, mỗi loại xe chuyên dụng lại có một số đặc điểm riêng. Dưới đây là những đồng hồ cơ bản trên xe tải, theo The Balance:
Vòng tua máy
Đồng hồ hiển thị số vòng tua máy mỗi phút với cách tính nhân với 100 để ra con số thực tế.
Tốc độ
Hiển thị tốc độ hiện hành, với đơn vị dặm mỗi giờ (MPH) hoặc cây số mỗi giờ (km/h).
Công-tơ-mét
Hiển thị tổng số quãng đường xe đã chạy và trên một số mẫu xe, dù thay công-tơ-mét, đồng hồ vẫn hiển thị số quãng đường từ khi xe lăn bánh.
Đo nhiên liệu
Đồng hồ hiển thị mức nhiên liệu trong bình và cho biết khi nào cần tiếp thêm.
Vôn kế:
Vôn kế hiển thị điều kiện sạc của ắc-quy. Kim chỉ ở mức đỏ bên trái là ắc-quy không đủ điện, khu màu trắng, hoặc xanh chính giữa là bình thường, và nằm ở mức đỏ bên phải tức nạp điện quá mức.
Nhiệt độ động cơ:
Đồng hồ này có thể mang tên "Nhiệt độ nước" (Water Temp) hoặc đơn giản là "Nhiệt độ" (Temp). Thông số hiển thị là nhiệt độ làm mát động cơ. Con số bình thường nằm giữa 74 và 85 độ C (hoặc giữa 165 và 185 độ F).
Áp suất dầu động cơ:
Đồng hồ chỉ áp suất dầu động cơ sẽ có mức psi cao khi dầu mát. Khi động cơ được làm nóng, chỉ số psi sẽ giảm. Mức bình thường sẽ từ 30 đến 75 psi.
Nhiệt độ khí xả động cơ:
Trên pyrometer (đồng hồ đo nhiệt độ khí xả động cơ), kim chỉ ở mức cao cho biết một trong những vấn đề như rò rỉ hoặc tắc trong đường hút gió hoặc hệ thống xả; hỏng hệ thống đánh lửa của động cơ; sai tỷ số truyền.
Nhiệt độ hộp số
Kim ở đồng hồ này nên nằm ở mức từ 180 đến 250 là lý tưởng.
Nhiệt độ trục trước và sau
Mức nhiệt bình thường sẽ từ 160 đến 220.
Lọc nhiên liệu
Đồng hồ hiển thị tình trạng của lọc nhiên liệu. Có hai dải màu, trắng và đỏ. Kim nằm ở vạch đỏ cho thấy lọc nhiên liệu bị tắc.
Đồng hồ lọc gió
Đồng hồ cho biết nhiệt độ ngoài trời.